Nói về giấy, ta phải luôn nhớ cách gọi như sao:
Tên giấy + định lượng
Tên giấy: Có nhiều loại, sẽ có khái niệm về những loại giấy thông dụng (tham khảo phía dưới).
Định lượng: Cân nặng tính bằn
VD: Glossy 210 (Loại giấy tên Glossy(hay còn gọi là giấy ảnh, có trve; 210gr/m2 giấy)
Định lượng giấy chúng ta thường dùng dao động từ 80gr – 300gr (tùy theo từng loại). Loại mỏng như cuốn báo giá PigC định lượng 60gr – 65gr(hình), hay namecard thường sử dụng từ 250gr-300gr.
Sau đây là những loại giấy phổ biến nhất (theo MILQ) để các bạn tham khảo
- Giấy Ford : Là loại giấy phổ biến và thông dụng, thường thấy nhất là giấy A4 trong các tiệm photo, định lượng thường là 70-80-90g/m2 … Giấy ford có bề mặt nhám, bám mực tốt (do đó mực in không đẹp lắm) cũng được dùng làm bao thư lớn, bao thư nhỏ, giấy note, letter head(giấy tiêu đề), hóa đơn, tập học sinh …
- Giấy Bristol : Có bề mặt hơi bóng, mịn, bám mực tốt vừa phải, vì thế in offset đẹp, thường dùng in hộp xà bông, mỹ phẩm, dược phẩm, bìa c phẩm, bìa sơ mi, brochure, card, tờ rơi, poster , thiệp cưới, thiệp mời … định lượng thường thấy ở thường thấy ở mức 230 – 350g/m2.
Giấy Ivory cũng tương tự như Bristol, nhưng chỉ có một mặt láng, mặt còn lại sần sùi, thường nằm ở mặt trong sản phẩm (Giấy được dùng làm bao bì thực phẩm thường phải được kiểm định an toàn thực phẩm khi được sử dụng làm vỏ hộp, vỏ bao bì thực phẩm).
- Giấy Couche : Loại thường có bề mặt bóng, mịn, láng, in rất bắt mắt và sáng (vì vậy nên giấy phản quang, chói mắt khi bắt ánh sáng). Dùng để in tờ rơi quảng cáo, giay in danh thiep, catalogue, poster, brochure …Định lượng o khoảng 90-300g/m2.
Ngoài ra, còn có Couche Matt cũng tương tự nhưng không phản xạ ánh sáng, thường được dùng để in các loại tạp chí cao cấp.
- Giấy Duplex : Có bề mặt trắng và láng gần giống với Bristol, mặt kia thường sẫm như giấy bồi. Thường dùng in các hộp sản phẩm kích thước khá lớn, cần có độ cứng, chắc chắn vì định lượng thường trên 300g/m2.
- Giấy Crystal : có một mặt rất láng bóng gần như có phủ lớp keo bóng vậy, mặt kia nhám, thường xài trung gian giữa giấy Bristol và giấy Couche tùy theo mục đích yêu cầu sản phẩm…
- Ngoài ra, có các loại giấy mỹ thuật, cán gân
Giấy decal vỡ để in tem bảo hành hay tem vỡ
Một vài loại giấy mỹ thuật được nhà in chào hàng:
1.
2.
3.
NHỮNG LƯU TÂM VỀ GIẤY:
- Kích thước luôn viết chiều ngắn hơn trước.
- Tất cả các khổ trong các dãy A, B và C đều là các hình chữ nhật với tỷ lệ 2 cạnh là căn bậc 2 của 2, xấp xỉ 1.414.Diện tích của khổ A0 quy định là 1m².
- Các cạnh của khổ A0 do đó được xác định là 841×1189mm
- Các khổ trong cùng dãy được theo thứ tự xác định lùi, khổ sau có diện tích bằng 50% diện tích khổ trước (được chia bằng cách cắt khổ trước theo đường cắt song song với cạnh ngắn).
Bản mô tả tỷ lệ kích thước loại giấy thông dụng
Kích thước giấy các loại:
Khổ A |
Kích thước (mm) |
Khổ B |
Kích thước (mm) |
Khổ C |
Kích thước (mm) |
A0 |
841×1189 |
B0 |
1000×1414 |
C0 |
917×1297 |
A1 |
594×841 |
B1 |
707×1000 |
C1 |
648×917 |
A2 |
420×594 |
B2 |
500×707 |
C2 |
458×648 |
A3 |
297×420 |
B3 |
353×500 |
C3 |
324×458 |
A4 |
210×297 |
B4 |
250×353 |
C4 |
229×324 |
A5 |
148×210 |
B5 |
176×250 |
C5 |
162×229 |
A6 |
105×148 |
B6 |
125×176 |
C6 |
114×162 |
A7 |
74×105 |
B7 |
88×125 |
C7 |
81×114 |
A8 |
52×74 |
B8 |
52×88 |
C8 |
57×81 |
A9 |
37×52 |
B9 |
44×62 |
|
|
A10 |
26×37 |
B10 |
31×44 |
|
|
A11 |
18×26 |
B11 |
22X31 |
|
|
A12 |
13×18 |
B12 |
15×22 |
|
|
A13 |
9×13 |
|
|
|
|